Phần 3.6:Các phương thức tách chuỗi

0

Phương thức split

Cú pháp:

<chuỗi>.split(sep=None, maxsplit=-1)
Công dụng: Trả về một list (kiểu dữ liệu sẽ được Kteam giới thiệu ở bài KIỂU DỮ LIỆU LIST) bằng cách chia các phần tử bằng kí tự sep

Phương thức rsplit

Cú pháp:
<chuỗi>.split(sep=None, maxsplit=-1)
 Công dụng: cũng hoàn toàn như phương thức split, có điều là việc tách từ bên phải sang trái

Phương thức partition

Cú pháp:

<chuỗi>.partition(sep)
Công dụng: Trả về một tuple với 3 phần tử. Các phần tử đó lần lượt là chuỗi trước chuỗi sep, sep và  chuỗi sau sep.

  • Trong trường hợp không tìm thấy sep trong chuỗi, mặc định trả về giá trị đầu tiên là chuỗi ban đầu và 2 giá trị kế tiếp là chuỗi rỗng.

Phương thức rpartition

Cú pháp:

<chuỗi>.rpartition(sep)
  • Công dụng: Cách phân chia giống như phương thức partition nhưng lại chia từ phải qua trái. Và với sep không có trong chuỗi thì sẽ trả về 2 giá trị đầu tiên là chuỗi rỗng và cuối cùng là chuỗi ban đầu

Các phương thức tiện ích

Phương thức count

Cú pháp:

<chuỗi>.count(sub, [start, [end]])
Công dụng: Trả về một số nguyên, chính là số lần xuất hiện của sub trong chuỗi. Còn start end là số kĩ thuật slicing (lưu ý không hề có bước).

Phương thức startswith

Cú pháp:

<chuỗi>.startswith(prefix[, start[, end]])
Công dụng: Trả về  giá trị True nếu chuỗi đó bắt đầu bằng chuỗi prefix. Ngược lại là False.

  • Hai yếu tố start, end tượng trưng cho việc slicing (không có bước) để kiểm tra với chuỗi slicing đó

Phương thức endswith

Cú pháp:

<chuỗi>.endswith(prefix[, start[, end]])

Công dụng: Trả về  giá trị True nếu chuỗi đó kết thúc bằng chuỗi prefix. Ngược lại là Flase.

Hai yếu tố start end tượng trưng cho việc slicing (không có bước) để kiểm tra với chuỗi slicing đó.

Phương thức find

Cú pháp:

<chuỗi>.find(sub[, start[, end]])
Công dụng: Trả về một số nguyên, là vị trí đầu tiên của sub khi dò từ trái sang phải trong chuỗi. Nếu sub không có trong chuỗi, kết quả sẽ là -1. Vẫn như các phương thức khác, start end đại diện cho slicing và ta sẽ tìm trong chuỗi slicing này.

Phương thức rfind

Cú pháp:
<chuỗi>.rfind(sub[start[end]])
Công dụng: Tương tự phương thức find nhưng tìm từ phải sang trái

Phương thức index

Cú pháp:

<chuỗi>.index(sub[, start[, end]])

Công dụng: Tương tự phương thức find. Nhưng khác biệt là sẽ có lỗi ValueError nếu không tìm thấy chuỗi sub trong chuỗi ban đầu

Phương thức rindex

Cú pháp: 

<chuỗi>.rindex(sub[, start[, end]])

Công dụng: Tương tự phương thức rindex. Và cũng khác ở điểm là sẽ có ValueError nếu không tìm thấy chuỗi sub trong chuỗi ban đầu

Các phương thức xác thực

Phương thức islower

Cú pháp:

<chuỗi>.islower()
Công dụng: Trả về True nếu tất cả các kí tự trong chuỗi đều là viết thường. Ngược lại là False

Phương thức isupper

Cú pháp:

<chuỗi>.isupper()

Công dụng: Trả về True nếu tất cả các kí tự trong chuỗi đều là viết hoa. Ngược lại là False

Phương thức istitle

Cú pháp:

<chuỗi>.istitle()

Công dụng: Trả về True nếu chuỗi đó là một dạng title. Ngược lại là False

Phương thức  isdigit

Cú pháp:

<chuỗi>.isdigit()
Công dụng: Trả về True nếu tất cả các kí tự trong chuỗi đều là những con số từ 0 đến 9

Lưu ý: Phương thức này gần giống với isnumeric. Nhưng vì liên quan nhiều đến toán nên Kteam sẽ không giới thiệu về phương thức isnumeric và cũng không so sánh sự khác nhau giữa hai phương thức.

Phương thức isspace

Cú pháp:

<chuỗi>.isspace()

Công dụng: Trả về True nếu tất cả các kí tự trong chuỗi đều là kí tự khoảng trắng

Kết luận

Qua bài viết này, đã nắm được Các phương thức tách chuỗi trong PyThon.
Nguồn:www.howkteam.vn

Tags

Post a Comment

0Comments
Post a Comment (0)